Luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, quy hoạch việc sử dụng đất: giao đất, thu hồi đất,… sao cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội. Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất của người sử dụng đất trong những điều kiện cần thiết.

Thu hồi đất, việc Nhà nước quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng vi phạm pháp luật, khi thu hồi đất của người sử dụng đất phải có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để đảm bảo cuộc sống của họ. 

Quy định của luật đất đai về phân loại đất nông nghiệp.

Pháp luật về đất đai phân loại đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm (như đất trồng lúa…), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối…

“Điều 10 Luật Đất đai 2013 xác định các loại đất NN gồm các nhóm cơ bản sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”

Quy định luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc đền bù về đất như sau:

Một là, chỉ bồi thường khi đất bị thu hồi đáp ứng điều kiện, bao gồm:

Hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận; đất sử dụng không phải là đất trả tiền thuê hàng năm.

Đất của cộng đồng dân cư, cở sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng không phải đất do Nhà nước giao, cho thuế; có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

Hai là, việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường, cơ quan có thẩm quyền phải bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại địa phương do UBND cấp tỉnh quyết định.

Ba là, việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định luật đất đai đền bù và giải phóng mặt bằng, nếu đáp ứng đủ điều kiện để được bồi thường về đất và không thuộc trường hợp không được bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 77 Luật Đất đai như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế.

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Quy định luật đền bù và giải phóng mặt bằng về bồi thường đối với cây trồng.

Trường hợp thu hồi đất nông nghiệp mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường như sau:

Đối với cây hàng năm, mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch, trong đó, giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của cụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi phải di chuyển.

Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn với quy định của pháp luật, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của bạn, và bạn đủ điều kiện để được bồi thường về đất theo quy định nêu trên, bạn sẽ được bồi thường bằng việc giao đất cùng mục đích sử dụng.

Nếu không có đất để bồi thường, gia đình bạn sẽ được bồi thường một khoản tiền tương đương với giá trị diện tích đất tính theo giá đất tại địa phương bạn tại thời điểm có quyết định thu hồi. Và trường hợp thiệt hại về lúa, bạn sẽ được nhận mức bồi thường bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch.

luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng

luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng

Ngoài ra, bạn còn có thể được hỗ trợ để ổn định đời sống khi bị thu hồi đất nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, theo đó, đối tượng được hỗ trợ bao gồm:

Bạn được giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và giao đất để làm muối khi thực hiện một trong các Nghị đính số 64/CP ngày 27/09/1993, Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994; Nghị định só 163/1999/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.

Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình được giao đất nêu trên phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp;

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm tường quốc doanh.

Và là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

Mức hỗ trợ đền bù thu hồi đất được quy định như sau: một nhân khẩu tương đương 30kg gạo trong 01 tháng theo giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ.

Trường hợp bạn bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp thì được hỗ trợ trong 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở. Trường hợp phải di chuyển đến nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khan thì được hỗ trợ tối đa 36 tháng.

Và được hỗ trợ về đào tạo nghề, chuyển đổi nghề.

Theo đó, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng tiền, không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại quy định tại bảng giá đất của địa phương đối với diện tích đất bị thu hồi, và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.

Hình thức tư vấn phong phú tại Luật Rong Ba.

Tư vấn qua tổng đài.

Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Rong Ba làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.

Cách kết nối Tổng đài Luật Rong Ba.

Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:

Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài

Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn , khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào

Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;

Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan

Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)

Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba.

Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Rong Ba như sau:

Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần

Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 1h chiều đến 9h tối

Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành

Hướng dẫn tư vấn luật qua tổng đài Luật Rong Ba.

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi số  nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn để gặp, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư, luật gia chuyên môn về Bảo hiểm Thai sản.

Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Rong Ba sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.

Tư vấn qua Email.

Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua Email trả phí của Luật Rong Ba bạn sẽ được:

Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!

Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.

Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải

Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!

Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.

Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua Email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!

Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!

Luật Rong Ba tư vấn trực tiếp tại văn phòng.

Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!

Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!

Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Rong Ba trong giờ hành chính.

Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn.

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!

Luật Rong Ba tư vấn tại địa chỉ yêu cầu.

Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.

Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Rong Ba mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.

Luật Rong Ba sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:

Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi:  (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).

Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!

Luật Rong Ba cam kết bảo mật thông tin của khách hàng.

Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Rong Ba sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.

Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.

Với năng lực pháp lý của mình, Luật Rong Ba cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.

Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!

Luật Rong Ba cung cấp dịch vụ luật hàng đầu Việt Nam.

Nếu các bạn đang cần tìm một công ty tư vấn luật uy tín, nhanh chóng và hiệu quả, vui lòng liên hệ với Luật Rong Ba! để được tư vấn một cách nhanh chóng và tốt nhất!

Trên đây là những quy định về luật đền bù đất đai và giải phóng mặt bằng nếu trong quá trình tìm hiểu, quý khách chưa rõ xin vui lòng liên hệ tới đường dây nóng của Luật Rong Ba hoặc qua Email; chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của quý khách.

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775