Quy trình nhận con nuôi

Hiện nay, xu hướng nhận nuôi con nuôi không còn xa lạ. Đặc biệt với giới trẻ với những thay đổi về quan điểm sống nhanh chóng, việc nuôi con nuôi trở nên nhiều hơn bao giờ hết. Tuy nhiên vẫn nhiều khách hàng chưa hiểu được trong trường hợp nào thì sẽ được nuôi con nuôi và các quy trình nhận con nuôi sẽ như thế nào. Do đó trong phạm vi bài viết này, đội ngũ Luật sư Luật Rong Ba sẽ đưa ra cho khách hàng những tư vấn chính xác nhất về vấn đề này.

Trước khi đi vào phân tích các quy trình để nhận con nuôi, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các quy định của pháp luật về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi, mục đích cũng như hệ quả của việc nhận con nuôi.

Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

Theo Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010, thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi được quy định cụ thể như sau:

– Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.

– Cơ quan Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.

– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Như vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định cụ thể về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước, đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

Mục đích của việc nhận con nuôi

Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định về mục đích của việc nuôi con nuôi là:

“ Nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình”.

Như vậy, việc nuôi con nuôi nhằm mục đích chính là để xác lập mối quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, từ đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được nhận nuôi và người nhận nuôi dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng của các bên.

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi của các chủ thể đã thể hiện tính nhân đạo sâu sắc, tình yêu thương, tinh thần, trách nhiệm và mối quan hệ tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau giữa con người với con người. Việc các chủ thể nhận nuôi con nuôi đã trở thành một biện pháp tích cực giúp đỡ trẻ em không nơi nương tựa có mái ấm gia đình, được chăm sóc và phát triển trong điều kiện tốt nhất. Không những thế, việc nuôi con nuôi còn giảm được gánh nặng về tài chính, kinh tế cho Nhà nước ta trong việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Hệ quả của việc nhận nuôi con nuôi

Điều 24 Luật nuôi con nuôi quy định về hệ quả của nuôi con nuôi như sau:

Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.

Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.”

Việc pháp luật nước ta đưa ra quy định đối với việc hạn chế quyền của cha mẹ đối với con nuôi chưa thành niên là cần thiết. Bởi vì, khi việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi xảy ra sẽ gây nhiều bất lợi cho trẻ, để giảm khả năng chấm dứt nuôi con nuôi thì việc áp dụng hạn chế quyền cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi khi có những lý do xác đáng là cần thiết.

Các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý, bảo vệ trẻ em cần có sự tư vấn, giải thích hợp lý các quy định về việc hạn chế quyền cha mẹ đối với con. Bởi vì trên thực tế, việc hạn chế quyền cha mẹ đối với con là đúng nhưng bởi vì sự bao che, bảo lãnh từ chính phía gia đình nên việc đó khó thực thi trên thực tế.

Nhằm để việc áp dụng pháp luật được diễn ra đúng quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không cần có quy định cụ thể, rõ ràng hơn về quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản giữa các bên trong mối quan hệ ba chiều, giữa cha mẹ đẻ,  cha mẹ nuôi và con nuôi.

Đồng thời, pháp luật cũng cần quy định rõ ràng về mối quan hệ giữa con nuôi với những người họ hàng thân thích của cha mẹ nuôi. Từ đó cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng sẽ có cơ sở pháp lý đúng đắn để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Trong trường hợp nếu cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi thỏa thuận lựa chọn việc nuôi con nuôi đầy đủ thì người con nuôi đó sẽ chấm dứt hoàn toàn quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ kể cả vấn đề thừa kế.

Hệ quả pháp lý của việc nuôi con nuôi hiện nay vẫn còn chưa rõ ràng, các biện pháp xử lý trong lĩnh vực nuôi con nuôi còn mang tính hình thức, chưa đạt hiệu quả cao. Trong thực tế vẫn xảy ra nhiều trường hợp mua bán trẻ em, xâm hại, bóc lột trẻ dưới hình thức nuôi con nuôi. Chính vì thế, việc nuôi con nuôi cần được quy định rõ ràng, cụ thể, xuất phát từ góc độ bảo vệ quyền lợi trẻ em được nhận làm con nuôi.

quy trình nhận con nuôi

quy trình nhận con nuôi

Điều kiện nhận con nuôi

Điều kiện đối với người nhận con nuôi

+ Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

+ Có tư các đạo đức tốt.

Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;

Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.

Bên cạnh đó, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận con nuôi, bao gồm:

+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Đang bị cháp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang chấp hành hình phạt tù;

+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi

Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:

+ Trẻ em dưới 16 tuổi;

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

+ Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

Cuối cùng là quy trình nhận con nuôi

Để đăng ký việc nuôi con nuôi thì cần thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Hồ sơ của người nhận con nuôi bao gồm:

Đơn xin nhận con nuôi;

Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

Phiếu lý lịch tư pháp;

Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:

Giấy khai sinh;

Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

Hai ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;

Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Lưu ý: Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.

Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.

Bước 3: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.

Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Lưu ý: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.

Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi đươc xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật Rong Ba về quy trình nhận con nuôi. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về nhận con nuôi và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Luật Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Hotline: 0347 362 775
Tư Vấn Online
Gọi: 0347 362 775